Huyết tương đông khô là gì? Các công bố khoa học về Huyết tương đông khô

Huyết tương đông khô là một loại sản phẩm y tế được sản xuất từ huyết tương y tế sau khi chúng ta loại bỏ đi các thành phần khác như đỏ tươi, bạch cầu, chất đôn...

Huyết tương đông khô là một loại sản phẩm y tế được sản xuất từ huyết tương y tế sau khi chúng ta loại bỏ đi các thành phần khác như đỏ tươi, bạch cầu, chất đông kết và các thành phần khác. Huyết tương đông khô có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh và thương tích, hoặc được sử dụng trong các quy trình y tế khác như phẫu thuật.
Huyết tương đông khô được sản xuất bằng cách lấy huyết tương từ một nguồn máu tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh. Sau đó, huyết tương được xử lý để loại bỏ các thành phần khác như đỏ tươi, bạch cầu và chất đông kết. Quá trình này nhằm giữ lại phần lỏng chứa các yếu tố đông máu quan trọng như các yếu tố đông huyết, protein đông huyết và các yếu tố khác.

Sau khi loại bỏ các thành phần không cần thiết, huyết tương được đông lạnh hoặc đông khô. Đông lạnh thường được thực hiện bằng cách giảm nhiệt độ xuống âm độ C và lưu trữ ở nhiệt độ rất lạnh. Còn đông khô thì đi qua quá trình hoá hơi trong môi trường có áp suất thấp để loại bỏ nước, chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khô. Khi đã đông lạnh hoặc đông khô, huyết tương được đóng gói và lưu trữ trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.

Huyết tương đông khô có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực y tế khác nhau. Ví dụ, nó có thể được sử dụng trong điều trị dị ứng, như phòng ngừa và điều trị phản ứng dị ứng nhanh hay trong tiêm cấy vaccine. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng trong các quy trình y tế khác như phẫu thuật, trong công nghệ mô và trong ngành công nghiệp sản xuất thuốc và dược phẩm.

Tuy nhiên, việc sử dụng huyết tương đông khô cần tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm.
Để sản xuất huyết tương đông khô, quy trình chính bao gồm các bước sau:

1. Thu thập máu: Máu thường được thu thập thông qua quy trình hiện đại từ nguồn máu hiến tặng. Mỗi nguồn máu phải được kiểm tra và đảm bảo an toàn, đồng thời tuân thủ các quy định về vệ sinh và y tế.

2. Quá trình xử lý: Máu được sàng lọc và tách ra các thành phần khác nhau bằng cách sử dụng các phương pháp hóa học và công nghệ hiện đại. Quá trình này nhằm loại bỏ các thành phần không cần thiết như đỏ tươi, bạch cầu, chất đông kết và các tạp chất khác.

3. Quá trình đông khô: Sau khi loại bỏ các thành phần không cần thiết, huyết tương được đông khô thông qua việc loại bỏ nước trong môi trường có áp suất thấp. Quá trình hoá hơi làm bay hơi nước mà không làm mất đi các chất quan trọng trong huyết tương. Mục tiêu là để giữ nguyên các yếu tố đông huyết quan trọng trong huyết tương đông khô.

4. Đóng gói và bảo quản: Huyết tương đông khô sau đó được đóng gói vào các bao bì cung cấp sẵn và được lưu trữ trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và chất lượng của sản phẩm trong quá trình lưu trữ và vận chuyển.

Huyết tương đông khô có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng y tế khác nhau. Đối với các quy trình y tế, nó có thể được tái cấp nhiệt để phục hồi các yếu tố đông huyết và sử dụng theo yêu cầu. Ngoài ra, huyết tương đông khô cũng có thể được lưu trữ và vận chuyển dễ dàng hơn so với huyết tương tươi, đồng thời có thể kéo dài thời gian sử dụng và giảm nguy cơ lây nhiễm từ máu.

Quy trình sản xuất huyết tương đông khô tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn an toàn cao, và sản phẩm cuối cùng phải được kiểm tra để đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả trước khi được sử dụng vào các ứng dụng y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết tương đông khô":

Định lượng đồng thời atorvastatin và các chất chuyển hóa hoạt động trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ kế phối hợp sử dụng rosuvastatin làm chuẩn nội
Biomedical Chromatography - Tập 20 Số 9 - Trang 924-936 - 2006
Tóm tắtPhương pháp sắc ký lỏng-khối phổ kép (LC-MS/MS) đơn giản, nhạy cảm, chọn lọc và nhanh chóng đã được phát triển và xác thực để định lượng atorvastatin và các chất chuyển hóa hoạt động ortho-hydroxyatorvastatin và para-hydroxyatorvastatin trong huyết tương người sử dụng rosuvastatin làm chuẩn nội (IS). Sau quá trình chiết xuất lỏng-lỏng đơn giản, các chất phân tích được tách rời sử dụng pha động đồng đẳng trên cột pha đảo C18 và được phân tích bởi hệ MS trong chế độ giám sát nhiều phản ứng sử dụng các ion [M+H]+ tương ứng, m/z 559/440 đối với atorvastatin, m/z 575/466 đối với ortho-hydroxyatorvastatin, m/z 575/440 đối với para-hydroxyatorvastatin và m/z 482/258 cho IS. Phương pháp thử nghiệm cho thấy một dải động tuyến tính từ 0.1–20 ng/mL đối với atorvastatin và hai chất chuyển hóa của nó trong huyết tương người. Giới hạn định lượng thấp nhất là 100 pg/mL với độ lệch chuẩn tương đối dưới 8%. Độ chính xác và độ chuẩn chấp nhận được thu được cho các nồng độ trên khoảng đường cong tiêu chuẩn. Tỷ lệ thu hồi tuyệt đối trung bình của atorvastatin, ortho-hydroxyatorvastatin, para-hydroxyatorvastatin và IS từ các mẫu huyết tương thêm chất nhờn lần lượt là 54.2 ± 3.2, 50.1 ± 3.8, 65.2 ± 3.6 và 71.7 ± 2.7%. Thời gian chạy 2.5 phút cho mỗi mẫu cho phép phân tích hơn 300 mẫu huyết tương người mỗi ngày. Phương pháp đã được xác thực này đã được sử dụng thành công để phân tích các mẫu huyết tương người nhằm áp dụng trong các nghiên cứu dược động học, khả dụng sinh học hoặc tương đương sinh học. Bản quyền © 2006 John Wiley & Sons, Ltd.
#Phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ phối hợp #định lượng atorvastatin #chất chuyển hóa <jats:italic>ortho</jats:italic>-hydroxyatorvastatin #<jats:italic>para</jats:italic>-hydroxyatorvastatin #chuẩn nội rosuvastatin #huyết tương người.
Xử trí tắc mạch ối tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên báo cáo trường hợp
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 2 - Trang 93-96 - 2016
Bệnh nhân nữ 38 tuổi, PARA 2042, thai đủ tháng, ối vỡ non được chỉ định mổ lấy thai cấp cứu, đột ngột có các triệu chứng trên lâm sàng và được chẩn đoán tắc mạch ối trong chuyển dạ. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, phẫu thuật lấy thai, cắt tử cung bán phần chèn gạc cầm máu, truyền 13 đơn vị hồng cầu khối và 20 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh. Bệnh nhân ổn định sau 12 ngày điều trị, ra viện mẹ và con ổn định không có biến chứng. Chúng tôi đưa ra một số nhận xét và kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị.
#Tắc mạch ối #hồng cầu khối #huyết tương tươi đông lạnh
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân không cải thiện tỷ lệ có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh
Mục tiêu: So sánh kết quả có thai, thai lâm sàng, thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai giữa hai nhóm sử dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân và nhóm chứng ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 bệnh nhân (BN) chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt, khá (chuyển ít nhất 1 phôi tốt) tương đương với 97 chu kỳ chuyển phôi. BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu (n = 52 BN) được hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Trong quá trình chuẩn bị niêm mạc tử cung, BN được theo dõi tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai và được so sánh với nhóm chứng (n = 45). Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỷ lệ có thai (51,11% so với 55,78%; p = 0,21), tỷ lệ thai lâm sàng (42,22% so với 51,92%; p = 0,91), tỷ lệ thai diễn tiến (40% so với 48,08%; p = 0,64), tỷ lệ sảy thai (2,2% so với 3,8%; p = 1). Kết luận: Chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt trên nhóm có hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân trong chuẩn bị niêm mạc tử cung không khác biệt về tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai so với nhóm chứng. * Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH MẪU HBV DNA ĐÔNG KHÔ THEO TIÊU CHUẨN VỀ MẪU NGOẠI KIỂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô sử dụng trong ngoại kiểm. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô sau sản xuất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu huyết tương dương tính HBV DNA, đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô bằng kiểm định so sánh một trung bình (Oneway ANOVA) và phép kiểm T- test. Kết quả: Mẫu huyết tương HBV DNA đông khô với 3 mức nồng độ đạt tính đồng nhất, độ ổn định vận chuyển trong 7 ngày. Mẫu đạt độ ổn định bảo quản tại nhiệt độ -20°C lên đến 150 ngày, ở nhiệt độ 2-8°C trong 90 ngày, ở nhiệt độ 25°C và 37°C trong 10 ngày (giá trị p > 0.05). Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô đã được xây dựng thành công. Tính đồng nhất và độ ổn định của các mẫu được sản xuất đáp ứng các tiêu chí của tiêu chuẩn ISO 13528:2015 và ISO guide 35. 
#Đánh giá #HBV DNA #huyết tương đông khô
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TRUNG TÂM VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái (left ventricular mass index – LVMI) ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh nhóm đối chứng ở 210 đối tượng (gồm 105 bệnh nhân tăng huyết áp và 105 người không có tăng huyết áp) tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại Học Y - Dược Huế. Kết quả: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với chỉ số khối cơ thất trái ở mức độ mạnh (r = 0.659, p < 0.001). Huyết áp trung bình (HATB) trung tâm có khả năng phân định ở mức yếu trong dự báo tăng chỉ số khối cơ thất trái, AUC = 0,665, p < 0,05. LVMI (R2: 46,3%) = 41,213 - 7,086 * (Giới) - 0.239 * (Tuổi) - 0.354 * (Tần số tim) + 0.975 * (HATB trung tâm) + 0.5 * (Áp lực mạch trung tâm). Kết luận: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp.
#Áp lực mạch #Chỉ số khối cơ thất trái #Huyết áp động mạch trung tâm #huyết áp trung bình #Tăng huyết áp
ĐÁNH GIÁ MẪU NGOẠI KIỂM ĐỊNH LƯỢNG HBV-DNA TRONG MẪU HUYẾT TƯƠNG ĐÔNG KHÔ BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM THÔNG DỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá bộ mẫu ngoại kiểm định lượng HBV-DNA trong mẫu huyết tương đông khô bằng 06 phương pháp xét nghiệm được đơn vị sử dụng trong chương trình ngoại kiểm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên các mẫu ngoại kiểm huyết tương đông khô chứa HBV-DNA được thực hiện tại các Đơn vị tham gia bằng 6 phương pháp xét nghiệm thông dụng. Kết quả: Định lượng HBV-DNA trên 168 mẫu ở các nồng độ khác nhau được thực hiện trên 6 phương pháp thông dụng cho kết quả 166 mẫu có chỉ số độ lệch chuẩn (SDI) ở mức chấp nhận (|SDI|<2), 1 mẫu thuộc lô S4 có 2<|SDI|<3 và 1 mẫu thuộc lô S6 có chỉ số SDI ở mức tín hiệu hành động (|SDI|>3) và 2 mẫu này đều thực hiện trên phương pháp iVA HBV; Đồng thời, trung bình nồng độ HBV-DNA không có sự khác biệt đáng kể giữa lô S4 và lô S5(2 lô cùng nồng độ). Kết luận: Mẫu huyết tương đông khô chứa HBV-DNA phù hợp về phạm vi định lượng của xét nghiệm, các chỉ số thống kê liên quan và độ lặp lại của kết quả trên 06 phương pháp (hóa chất) được đơn vị sử dụng trong chương trình thử nghiệm.
#Đánh giá #HBV DNA #huyết tương đông khô.
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU HUYẾT TƯƠNG ĐÔNG KHÔ CHỨA HBV-DNA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM ĐỊNH LƯỢNG HBV-DNA TỪ NĂM 2019 ĐẾN 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu huyết tương đông khô chứa HBV-DNA sử dụng trong ngoại kiểm. Đánh giá hiệu quả triển khai chương trình ngoại kiểm định lượng HBV-DNA từ năm 2019 đến 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu huyết tương dương tính HBV-DNA và thống kê mô tả hiệu quả triển khai chương trình ngoại kiểm định lượng HBV-DNA từ năm 2019 đến 2021. Kết quả: Hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm định lượng HBV-DNA: đánh giá hiệu quả pha loãng theo mục tiêu chênh lệch nằm trong khoảng cho phép ±0,5log10 copies/mL, các lô mẫu đạt độ đồng nhất về khối lượng dung dịch được phân phối (CV<1%). Số lượng phòng xét nghiệm tham gia chương trình ngoại kiểm định lượng HBV-DNA tăng đều qua từng năm (năm 2019: 20 đơn vị; năm 2020: 26 đơn vị; năm 2021: 33 đơn vị). Chất lượng của các đơn vị tham gia qua các năm đều đạt mức cao, thể hiện ở tỷ lệ phòng xét nghiệm (PXN) có kết quả đạt đều trên 95% (2019: 96,67%, 2020: 97,38%; 2021: 96,88%). Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu huyết tương đông khô chứa HBV-DNA đã được hoàn thiện. Số lượng đơn vị tham gia ngoại kiểm định lượng HBV-DNA tăng qua các năm, tỷ lệ PXN có kết quả đạt đều trên 95%.
#Ngoại kiểm #HBV-DNA #huyết tương đông khô.
37. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA MẪU HUYẾT TƯƠNG ĐÔNG KHÔ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KIỂM PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN NS1 VIRUS DENGUE
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD5 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá độ ổn định của bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 and ISO 13528:2022 ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm. Bộ mẫu huyết tương đông khô gồm 2 lô (lô A: dương tính kháng nguyên NS1 virus Dengue, lô B: âm tính kháng nguyên NS1 virus Dengue) sau khi đánh giá đạt tính đồng nhất sẽ được đánh giá độ ổn định ngắn hạn và dài hạn. Chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phầm mềm Excel 16. Sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để đánh giá độ ổn định của mẫu.Mục tiêu: Đánh giá độ ổn định của bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 and ISO 13528:2022 ứng dụng trong chương trìnhngoại kiểm.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm. Bộ mẫu huyết tương đông khô gồm 2 lô (lô A: dương tính kháng nguyên NS1 virus Dengue, lô B: âm tính kháng nguyên NS1 virus Dengue) sau khi đánh giá đạt tính đồng nhất sẽ được đánh giá độ ổn định ngắn hạn và dài hạn. Chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phầm mềm Excel 16. Sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để đánh giá độ ổn định của mẫu.Kết quả: Trong điều kiện ngắn hạn (thời gian vận chuyển), bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue đạt độ ổn định đến 7 ngày. Trong điều kiện dài hạn, khi bảo quản ở -20oC, 0oC, 2 - 8oC, bộ mẫu đạt độ ổn định đến 90 ngày.Kết luận: Bộ mẫu đạt độ ổn định đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 và ISO 13528:2022, phù hợp để ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm.Kết quả: Trong điều kiện ngắn hạn (thời gian vận chuyển), bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue đạt độ ổn định đến 7 ngày. Trong điều kiện dài hạn, khi bảo quản ở -20oC, 0oC, 2 - 8oC, bộ mẫu đạt độ ổn định đến 90 ngày. Kết luận: Bộ mẫu đạt độ ổn định đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 và ISO 13528:2022, phù hợp để ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm.Mục tiêu: Đánh giá độ ổn định của bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 and ISO 13528:2022 ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm. Bộ mẫu huyết tươngđông khô gồm 2 lô (lô A: dương tính kháng nguyên NS1 virus Dengue, lô B: âm tính kháng nguyên NS1 virus Dengue) sau khi đánh giá đạt tính đồng nhất sẽ được đánh giá độ ổn định ngắn hạn và dài hạn. Chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phầm mềm Excel 16. Sử dụng phép phân tích phương sai mộtyếu tố (One-way ANOVA) để đánh giá độ ổn định của mẫu. Kết quả: Trong điều kiện ngắn hạn (thời gian vận chuyển), bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue đạt độ ổn định đến 7 ngày. Trong điều kiện dài hạn, khi bảo quản ở -20oMục tiêu: Đánh giá độ ổn định của bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virusDengue theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 and ISO 13528:2022 ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm. Bộ mẫu huyết tương đông khô gồm 2 lô (lô A: dương tính kháng nguyên NS1 virus Dengue, lô B: âm tính kháng nguyên NS1 virus Dengue) sau khi đánh giá đạt tính đồng nhất sẽ được đánh giá độ ổn định ngắn hạn và dài hạn. Chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phầm mềm Excel 16. Sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để đánh giá độ ổn định của mẫu.Kết quả: Trong điều kiện ngắn hạn (thời gian vận chuyển), bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue đạt độ ổn định đến 7 ngày. Trong điều kiện dài hạn, khi bảo quản ở -20oC, 0oC, 2 - 8oC, bộ mẫu đạt độ ổn định đến 90 ngày.Kết luận: Bộ mẫu đạt độ ổn định đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 và ISO 13528:2022, phù hợp để ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm.C, 0o C, 2 - 8oC, bộ mẫu đạt độ ổn định đến 90 ngày.Kết luận: Bộ mẫu đạt độ ổn định đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2023 và ISO 13528:2022, phù hợp để ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm.
#Ngoại kiểm #NS1 #virus Dengue #độ ổn định
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MẪU HUYẾT TƯƠNG ĐÔNG KHÔ ỨNG DỤNG TRONG NGOẠI KIỂM PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN NS1 VIRUS DENGUE
Nghiên cứu thực hiện nhằm sản xuất bộ mẫu huyết tương đông khô phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue đạt độ đồng nhất theo tiêu chuẩn ISO 17043 và ISO 13485 ứng dụng trong ngoại kiểm. Đây là dạng nghiên cứu thực nghiệm nhằm sản xuất bộ mẫu huyết tương với phương pháp đông khô gồm 2 lô: lô 1 (mẫu dương tính kháng nguyên NS1 virus Dengue), lô 2 (mẫu âm tính kháng nguyên NS1 virus Dengue). Chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phầm mềm Microsoft Excel 16 và sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để đánh giá tính đồng nhất của mẫu sau sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ mẫu đông khô gồm 2 lô được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 17043 và đánh giá theo ISO 13485 đạt độ đồng nhất với CV% Lô 1, Lô 2 lần lượt là 0,62 và 0,7. Tóm lại, bộ mẫu huyết tương đông khô đã sản xuất đạt độ đồng nhất đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 17043 và ISO 13528 phục vụ ứng dụng trong chương trình ngoại kiểm phát hiện kháng nguyên NS1 virus Dengue.
#huyết tương đông khô #ngoại kiểm #kháng nguyên NS1 Dengue #sốt xuất huyết #tính đồng nhất
Tổng số: 9   
  • 1