Huyết tương đông khô là gì? Các công bố khoa học về Huyết tương đông khô

Huyết tương đông khô là một loại sản phẩm y tế được sản xuất từ huyết tương y tế sau khi chúng ta loại bỏ đi các thành phần khác như đỏ tươi, bạch cầu, chất đôn...

Huyết tương đông khô là một loại sản phẩm y tế được sản xuất từ huyết tương y tế sau khi chúng ta loại bỏ đi các thành phần khác như đỏ tươi, bạch cầu, chất đông kết và các thành phần khác. Huyết tương đông khô có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh và thương tích, hoặc được sử dụng trong các quy trình y tế khác như phẫu thuật.
Huyết tương đông khô được sản xuất bằng cách lấy huyết tương từ một nguồn máu tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh. Sau đó, huyết tương được xử lý để loại bỏ các thành phần khác như đỏ tươi, bạch cầu và chất đông kết. Quá trình này nhằm giữ lại phần lỏng chứa các yếu tố đông máu quan trọng như các yếu tố đông huyết, protein đông huyết và các yếu tố khác.

Sau khi loại bỏ các thành phần không cần thiết, huyết tương được đông lạnh hoặc đông khô. Đông lạnh thường được thực hiện bằng cách giảm nhiệt độ xuống âm độ C và lưu trữ ở nhiệt độ rất lạnh. Còn đông khô thì đi qua quá trình hoá hơi trong môi trường có áp suất thấp để loại bỏ nước, chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khô. Khi đã đông lạnh hoặc đông khô, huyết tương được đóng gói và lưu trữ trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.

Huyết tương đông khô có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực y tế khác nhau. Ví dụ, nó có thể được sử dụng trong điều trị dị ứng, như phòng ngừa và điều trị phản ứng dị ứng nhanh hay trong tiêm cấy vaccine. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng trong các quy trình y tế khác như phẫu thuật, trong công nghệ mô và trong ngành công nghiệp sản xuất thuốc và dược phẩm.

Tuy nhiên, việc sử dụng huyết tương đông khô cần tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm.
Để sản xuất huyết tương đông khô, quy trình chính bao gồm các bước sau:

1. Thu thập máu: Máu thường được thu thập thông qua quy trình hiện đại từ nguồn máu hiến tặng. Mỗi nguồn máu phải được kiểm tra và đảm bảo an toàn, đồng thời tuân thủ các quy định về vệ sinh và y tế.

2. Quá trình xử lý: Máu được sàng lọc và tách ra các thành phần khác nhau bằng cách sử dụng các phương pháp hóa học và công nghệ hiện đại. Quá trình này nhằm loại bỏ các thành phần không cần thiết như đỏ tươi, bạch cầu, chất đông kết và các tạp chất khác.

3. Quá trình đông khô: Sau khi loại bỏ các thành phần không cần thiết, huyết tương được đông khô thông qua việc loại bỏ nước trong môi trường có áp suất thấp. Quá trình hoá hơi làm bay hơi nước mà không làm mất đi các chất quan trọng trong huyết tương. Mục tiêu là để giữ nguyên các yếu tố đông huyết quan trọng trong huyết tương đông khô.

4. Đóng gói và bảo quản: Huyết tương đông khô sau đó được đóng gói vào các bao bì cung cấp sẵn và được lưu trữ trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Điều này nhằm đảm bảo tính ổn định và chất lượng của sản phẩm trong quá trình lưu trữ và vận chuyển.

Huyết tương đông khô có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng y tế khác nhau. Đối với các quy trình y tế, nó có thể được tái cấp nhiệt để phục hồi các yếu tố đông huyết và sử dụng theo yêu cầu. Ngoài ra, huyết tương đông khô cũng có thể được lưu trữ và vận chuyển dễ dàng hơn so với huyết tương tươi, đồng thời có thể kéo dài thời gian sử dụng và giảm nguy cơ lây nhiễm từ máu.

Quy trình sản xuất huyết tương đông khô tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn an toàn cao, và sản phẩm cuối cùng phải được kiểm tra để đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả trước khi được sử dụng vào các ứng dụng y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết tương đông khô":

Một cách tiếp cận hành vi đối với lý thuyết lựa chọn hợp lý trong hành động tập thể: Bài phát biểu của Chủ tịch, Hiệp hội Khoa học Chính trị Hoa Kỳ, 1997 Dịch bởi AI
American Political Science Review - Tập 92 Số 1 - Trang 1-22 - 1998

Chứng cứ thực nghiệm phong phú và những phát triển lý thuyết trong nhiều lĩnh vực kích thích nhu cầu mở rộng phạm vi các mô hình lựa chọn hợp lý được sử dụng làm nền tảng cho nghiên cứu các tình huống xã hội khó khăn và hành động tập thể. Sau phần giới thiệu về vấn đề vượt qua các tình huống xã hội khó khăn thông qua hành động tập thể, nội dung còn lại của bài viết này được chia thành sáu phần. Phần đầu tiên điểm qua những dự đoán lý thuyết của lý thuyết lựa chọn hợp lý hiện hành liên quan đến các tình huống xã hội khó khăn. Phần thứ hai tóm tắt những thách thức đối với việc dựa hoàn toàn vào một mô hình đầy đủ của sự hợp lý mà các nghiên cứu thực nghiệm phong phú đã đưa ra. Trong phần thứ ba, tôi thảo luận hai phát hiện thực nghiệm chính cho thấy cách mà các cá nhân đạt được kết quả "tốt hơn cả sự hợp lý" bằng cách xây dựng các điều kiện mà sự tương hỗ, danh tiếng và niềm tin có thể giúp vượt qua những cám dỗ mạnh mẽ của lợi ích tự thân ngắn hạn. Phần thứ tư nêu ra khả năng phát triển các mô hình lựa chọn hợp lý thế hệ thứ hai, phần thứ năm phát triển một kịch bản lý thuyết ban đầu, và phần cuối cùng kết luận bằng việc kiểm tra những hệ quả của việc đặt sự tương hỗ, danh tiếng và niềm tin vào trung tâm của một lý thuyết hành vi về hành động tập thể được kiểm nghiệm thực nghiệm.

#lý thuyết lựa chọn hợp lý #hành động tập thể #sự tương hỗ #danh tiếng #niềm tin #các tình huống xã hội khó khăn #nghiên cứu thực nghiệm #lý thuyết hành vi
Định lượng đồng thời atorvastatin và các chất chuyển hóa hoạt động trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ kế phối hợp sử dụng rosuvastatin làm chuẩn nội Dịch bởi AI
Biomedical Chromatography - Tập 20 Số 9 - Trang 924-936 - 2006
Tóm tắt

Phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ kép (LC-MS/MS) đơn giản, nhạy cảm, chọn lọc và nhanh chóng đã được phát triển và xác thực để định lượng atorvastatin và các chất chuyển hóa hoạt động ortho-hydroxyatorvastatin và para-hydroxyatorvastatin trong huyết tương người sử dụng rosuvastatin làm chuẩn nội (IS). Sau quá trình chiết xuất lỏng-lỏng đơn giản, các chất phân tích được tách rời sử dụng pha động đồng đẳng trên cột pha đảo C18 và được phân tích bởi hệ MS trong chế độ giám sát nhiều phản ứng sử dụng các ion [M+H]+ tương ứng, m/z 559/440 đối với atorvastatin, m/z 575/466 đối với ortho-hydroxyatorvastatin, m/z 575/440 đối với para-hydroxyatorvastatin và m/z 482/258 cho IS. Phương pháp thử nghiệm cho thấy một dải động tuyến tính từ 0.1–20 ng/mL đối với atorvastatin và hai chất chuyển hóa của nó trong huyết tương người. Giới hạn định lượng thấp nhất là 100 pg/mL với độ lệch chuẩn tương đối dưới 8%. Độ chính xác và độ chuẩn chấp nhận được thu được cho các nồng độ trên khoảng đường cong tiêu chuẩn. Tỷ lệ thu hồi tuyệt đối trung bình của atorvastatin, ortho-hydroxyatorvastatin, para-hydroxyatorvastatin và IS từ các mẫu huyết tương thêm chất nhờn lần lượt là 54.2 ± 3.2, 50.1 ± 3.8, 65.2 ± 3.6 và 71.7 ± 2.7%. Thời gian chạy 2.5 phút cho mỗi mẫu cho phép phân tích hơn 300 mẫu huyết tương người mỗi ngày. Phương pháp đã được xác thực này đã được sử dụng thành công để phân tích các mẫu huyết tương người nhằm áp dụng trong các nghiên cứu dược động học, khả dụng sinh học hoặc tương đương sinh học. Bản quyền © 2006 John Wiley & Sons, Ltd.

#Phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ phối hợp #định lượng atorvastatin #chất chuyển hóa <jats:italic>ortho</jats:italic>-hydroxyatorvastatin #<jats:italic>para</jats:italic>-hydroxyatorvastatin #chuẩn nội rosuvastatin #huyết tương người.
Xử trí tắc mạch ối tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên báo cáo trường hợp
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 2 - Trang 93-96 - 2016
Bệnh nhân nữ 38 tuổi, PARA 2042, thai đủ tháng, ối vỡ non được chỉ định mổ lấy thai cấp cứu, đột ngột có các triệu chứng trên lâm sàng và được chẩn đoán tắc mạch ối trong chuyển dạ. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, phẫu thuật lấy thai, cắt tử cung bán phần chèn gạc cầm máu, truyền 13 đơn vị hồng cầu khối và 20 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh. Bệnh nhân ổn định sau 12 ngày điều trị, ra viện mẹ và con ổn định không có biến chứng. Chúng tôi đưa ra một số nhận xét và kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị.
#Tắc mạch ối #hồng cầu khối #huyết tương tươi đông lạnh
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân không cải thiện tỷ lệ có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh
Mục tiêu: So sánh kết quả có thai, thai lâm sàng, thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai giữa hai nhóm sử dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân và nhóm chứng ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 bệnh nhân (BN) chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt, khá (chuyển ít nhất 1 phôi tốt) tương đương với 97 chu kỳ chuyển phôi. BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu (n = 52 BN) được hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Trong quá trình chuẩn bị niêm mạc tử cung, BN được theo dõi tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai và được so sánh với nhóm chứng (n = 45). Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỷ lệ có thai (51,11% so với 55,78%; p = 0,21), tỷ lệ thai lâm sàng (42,22% so với 51,92%; p = 0,91), tỷ lệ thai diễn tiến (40% so với 48,08%; p = 0,64), tỷ lệ sảy thai (2,2% so với 3,8%; p = 1). Kết luận: Chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt trên nhóm có hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân trong chuẩn bị niêm mạc tử cung không khác biệt về tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai so với nhóm chứng. * Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TRUNG TÂM VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp động mạch trung tâm với chỉ số khối cơ thất trái (left ventricular mass index – LVMI) ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh nhóm đối chứng ở 210 đối tượng (gồm 105 bệnh nhân tăng huyết áp và 105 người không có tăng huyết áp) tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại Học Y - Dược Huế. Kết quả: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với chỉ số khối cơ thất trái ở mức độ mạnh (r = 0.659, p < 0.001). Huyết áp trung bình (HATB) trung tâm có khả năng phân định ở mức yếu trong dự báo tăng chỉ số khối cơ thất trái, AUC = 0,665, p < 0,05. LVMI (R2: 46,3%) = 41,213 - 7,086 * (Giới) - 0.239 * (Tuổi) - 0.354 * (Tần số tim) + 0.975 * (HATB trung tâm) + 0.5 * (Áp lực mạch trung tâm). Kết luận: Huyết áp động mạch trung tâm có mối tương quan với chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp.
#Áp lực mạch #Chỉ số khối cơ thất trái #Huyết áp động mạch trung tâm #huyết áp trung bình #Tăng huyết áp
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH MẪU HBV DNA ĐÔNG KHÔ THEO TIÊU CHUẨN VỀ MẪU NGOẠI KIỂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xây dựng quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô sử dụng trong ngoại kiểm. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô sau sản xuất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên các mẫu huyết tương dương tính HBV DNA, đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu huyết tương HBV DNA đông khô bằng kiểm định so sánh một trung bình (Oneway ANOVA) và phép kiểm T- test. Kết quả: Mẫu huyết tương HBV DNA đông khô với 3 mức nồng độ đạt tính đồng nhất, độ ổn định vận chuyển trong 7 ngày. Mẫu đạt độ ổn định bảo quản tại nhiệt độ -20°C lên đến 150 ngày, ở nhiệt độ 2-8°C trong 90 ngày, ở nhiệt độ 25°C và 37°C trong 10 ngày (giá trị p > 0.05). Kết luận: Quy trình sản xuất mẫu HBV DNA đông khô đã được xây dựng thành công. Tính đồng nhất và độ ổn định của các mẫu được sản xuất đáp ứng các tiêu chí của tiêu chuẩn ISO 13528:2015 và ISO guide 35. 
#Đánh giá #HBV DNA #huyết tương đông khô
Một thiết kế phân đoạn protein huyết tương tự động: triển vọng số lượng lớn cho phân tích proteomics Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 1-9 - 2012
Huyết tương của con người, đại diện cho bản ghi hoàn chỉnh nhất về kiểu hình cá nhân, là một mẫu thử hấp dẫn cho phân tích proteomics trong các ứng dụng lâm sàng. Đến nay, chướng ngại lớn nhất trong nghiên cứu proteomics huyết tương là dải động lớn của nồng độ protein, và nỗ lực của nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào việc giải quyết nhược điểm quan trọng này. Trong nghiên cứu này, các protein từ các mẫu huyết tương gộp đã được phân đoạn theo các đặc điểm hóa học của chúng trên nền tảng SPE tự động do chúng tôi thiết kế. Các phân đoạn thu được đã được tiêu hóa và tiếp tục phân tách bằng phương pháp sắc ký lỏng đảo pha kết hợp với khối phổ MALDI TOF/TOF. Tổng cộng có 712 protein đã được xác định thành công với mức nồng độ đạt được là ng/mL. Hệ số tương quan Pearson đã được sử dụng để kiểm tra tính lặp lại. Phương pháp phân đoạn đa chiều của chúng tôi đã giảm thời gian phân tích (chỉ cần 2 ngày để xử lý 16 mẫu huyết tương trong một tấm 96 giếng) so với các phương pháp truyền thống như điện di gel hoặc phương pháp dựa trên nhiều cột LC. Quá trình tự động hóa, tránh các tác nhân gây ô nhiễm hoặc thiếu kỹ năng xử lý mẫu, hứa hẹn phân tích mẫu khả thi và đáng tin cậy (trên 85% tương quan Pearson). Nền tảng tự động được trình bày ở đây rất linh hoạt và dễ dàng được điều chỉnh thay đổi các yếu tố phân đoạn hoặc cảm biến.
#huyết tương #phân đoạn protein tự động #proteomics #sắc ký lỏng #khối phổ
Về các khối chất lỏng có mật độ đồng nhất trong thuyết tương đối tổng quát Dịch bởi AI
General Relativity and Gravitation - Tập 4 - Trang 351-355 - 1973
Đã chỉ ra rằng đối với các nghiệm chất lỏng hoàn hảo đối xứng cầu, với tính đồng nhất không gian và mật độ đồng đều, trường hấp dẫn tự do tạo ra một điểm kỳ dị tại tâm của hình cầu và khi điểm kỳ dị này được loại bỏ, không-thời gian trở nên phẳng theo cách tương đương. Được chỉ ra rằng hình học nội tại của các khối chất lỏng có mật độ đồng nhất được đưa ra bởi Thompson và Whitrow, cùng một số nhà nghiên cứu khác, là phẳng theo cách tương đương, và do đó không-thời gian thuộc lớp một.
#thuyết tương đối tổng quát #khối chất lỏng #mật độ đồng nhất #không-thời gian phẳng #điểm kỳ dị
Máu toàn phần và các thành phần máu từ động vật có xương sống ảnh hưởng khác nhau đến sự hình thành trứng ở ba loài muỗi không tự sinh sản Dịch bởi AI
Parasites and Vectors - Tập 14 - Trang 1-19 - 2021
Hầu hết các loài muỗi cái không tự sinh sản và cần phải hút máu từ một vật chủ có xương sống để sản xuất trứng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng số lượng trứng mà muỗi cái đẻ ra trong một lứa liên quan đến thể tích máu đã ăn vào và protein là chất dinh dưỡng vĩ mô quan trọng nhất cho sự hình thành trứng. Trái lại, cách mà máu toàn phần, các phân đoạn máu và các protein huyết tương cụ thể từ các động vật có xương sống khác nhau ảnh hưởng đến sự hình thành trứng thì ít rõ ràng hơn. Bởi vì sự hình thành trứng được hiểu rõ nhất ở Aedes aegypti, chúng tôi đã nghiên cứu cách mà máu và các thành phần máu từ các động vật có xương sống khác nhau ảnh hưởng đến loài này và hai loài khác: véc-tơ sốt rét Anopheles gambiae và véc-tơ arbovirus Culex quinquefasciatus. Muỗi cái trưởng thành đã được cho ăn máu, các phân đoạn máu và các protein máu chính tinh khiết từ các vật chủ có xương sống khác nhau. Các yếu tố phản ứng sinh sản bao gồm quá trình sinh tổng hợp ecdysteroid ở buồng trứng, sự lắng đọng lòng đỏ vào noãn bào và số lượng trứng trưởng thành được sản xuất đã được đo lường. Ae. aegypti, An. gambiae và C. quinquefasciatus đã phản ứng khác nhau với bữa ăn từ máu toàn phần, huyết tương hoặc các tế bào máu từ người, chuột, gà và gà tây. Chúng tôi nhận thấy có nhiều điểm tương đồng hơn giữa các loài hút máu người Ae. aegypti và An. gambiae so với loài hút máu chim C. quinquefasciatus. Tập trung vào Ae. aegypti, các protein huyết tương chủ yếu (albumin huyết tương, fibrinogen và globulin) đã kích thích sự hình thành trứng khác nhau tùy theo nguồn động vật có xương sống. Protein tế bào máu chính, hemoglobin, đã kích thích sự lắng đọng lòng đỏ khi là từ lợn nhưng không phải từ người, bò hoặc cừu. Albumin huyết tương từ các động vật có xương sống khác nhau cũng ảnh hưởng khác nhau đến sự hình thành trứng. Albumin huyết tương bò (BSA) đã kích thích quá trình tổng hợp ecdysteroid ở buồng trứng, nhưng có tác dụng kích thích hoạt động enzyme tiêu hóa yếu hơn so với máu toàn phần. Ngược lại, các peptide và axit amin tự do từ BSA không có tác động kích thích lên tổng hợp ecdysteroid hoặc sự lắng đọng lòng đỏ vào noãn bào. Máu toàn phần, các phân đoạn máu và các protein huyết tương cụ thể hỗ trợ sự hình thành trứng ở ba loài muỗi không tự sinh sản, nhưng các phản ứng cụ thể thay đổi theo nguồn gốc động vật có xương sống của các thành phần máu được kiểm tra.
#muỗi #huyết tương #động vật có xương sống #hình thành trứng #Aedes aegypti #Anopheles gambiae #Culex quinquefasciatus
Phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ cho phân tích định lượng ceritinib trong huyết tương người và ứng dụng cho các nghiên cứu dược động học Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 406 - Trang 7389-7396 - 2014
Ceritinib là một chất ức chế chọn lọc cao nhắm vào một mục tiêu ung thư quan trọng, kinase lymphom bất hoạt (ALK). Vì là một hợp chất đang được nghiên cứu, cần phát triển một phương pháp phân tích mạnh mẽ và đáng tin cậy để xác định định lượng nó trong huyết tương người. Tại đây, chúng tôi báo cáo về sự xác nhận của một phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS) cho việc xác định nhanh ceritinib trong huyết tương người. Phương pháp bao gồm việc kết tủa protein bằng acetonitrile và chiết xuất lỏng-lỏng hỗ trợ bằng muối (SALLE) sử dụng dung dịch bão hòa natri clorua trước khi phân tích bằng LC-MS/MS với kỹ thuật ion hóa phun điện (ESI) ở chế độ dương. Mẫu được rửa trôi ở 0.800 mL phút−1 trên cột Ascentis Express® C18 (50 mm × 2.1 mm, 2.7 μm) với pha di động được tạo thành từ 0.1 % axit formic trong nước (A) và 0.1 % axit formic trong acetonitrile (B). Thời gian chạy của phương pháp là 3.6 phút và giới hạn thấp nhất của định lượng (LLOQ) được ước tính là 1.00 ng mL−1 khi sử dụng 0.100 mL huyết tương người. Phân tích đã được xác nhận hoàn toàn và phương pháp thể hiện đủ độ đặc hiệu, độ chính xác, độ lặp lại và độ nhạy. Ngoài ra, dữ liệu phục hồi và hệ số ma trận (MF) trong huyết tương bình thường và huyết tương bị tan máu cũng đã được đánh giá, trong khi độ ổn định của các mẫu đã phát sinh (ISS) cho ceritinib đã được chứng minh trong ít nhất 21 tháng ở nhiệt độ bảo quản -65 °C hoặc thấp hơn. Phương pháp đã được áp dụng thành công để đo ceritinib trong các mẫu lâm sàng và dữ liệu thu được từ việc phân tích lại các mẫu đã phát sinh (ISR) cho thấy rằng phương pháp của chúng tôi là đáng tin cậy và phù hợp để hỗ trợ phân tích các mẫu từ các nghiên cứu lâm sàng.
#ceritinib #huyết tương người #phân tích định lượng #sắc ký lỏng ghép khối phổ #dược động học
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3